02 tháng 7 2012

Công văn 8465/BTC-CST Triển khai thực hiện Nghị Quyết tháo gỡ khó khăn cho 6 tháng cuối năm 2012



BỘ TÀI CHÍNH
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
Số/ No.: 8465/BTC-CST
V/v Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức và cá nhân
For carrying out the implementation of the Resolution of the National Assembly on promulgation of a number of tax policies aiming to remove difficulties for organizations and individuals 
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2012
Hanoi, June 22, 2012

Kính gửi/ To:y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ The People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces
Ngày 21 tháng 6 năm 2012, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức và cá nhân.
On June 21, 2012, the National Assembly passed the Resolution on promulgation of a number of tax policies aiming to come over difficulties for organizations and individuals.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan đề trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành và sớm ban hành Thông tư hướng dẫn.
For carrying out the implementation of the Resolution of the National Assembly, the Ministry of Finance is in intense to coordinate with relevant agencies in order to submit to the Government for promulgating a Decree to stipulate in details the implementation and promulgate a Guiding Circular early.
Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo triển khai các công việc sau đây:
While waiting the competent agency to promulgate guiding documents, the Ministry of Finance suggests the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces for interest and direction of carrying out the following affairs:
1. Chỉ đạo Cục thuế phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ban ngành liên quan, các tổ chức Đảng, đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh vận động, tuyên truyền tới các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện việc giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, cung ứng suất ăn ca, chăm sóc trông giữ trẻ như mức giá cuối năm 2011; triển khai tổ chức thực hiện việc miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2012 đối với các hộ, cá nhân, tổ chức nêu trên.
1. Directing the Departments of tax coordinate to the People’s Committee of districts, towns, cities under province, centrally-affiliated cities, relevant departments, branches, organizations of Party, unions in localities to speed up mobilization, propagation to householders, individuals leasing houses or rooms to workers, laborers, students, pupils; householders, individuals taking care of children;  householders, individuals, organizations supplying shift meals for workers that executing price pegging of leasing motel, supplying shift meals,  taking care of children as the level applied at the end of 2011; carrying out organization implementation of presumptive tax exemption (VAT, personal income tax), and enterprise income tax from January 01, 2012 in respect to the above mentioned householders, individuals, organizations.
Trường hợp các hộ, cá nhân, tổ chức nêu trên đã kê khai, nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế được miễn theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội thì sẽ được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
In case the above mentioned householders, individuals, organizations have declared, paid State budget the tax amount that is exempted as prescribed in the Resolution of the National Assembly shall be settled under guiding of the Ministry of Finance. 
2. Cục thuế thông báo cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh triển khai công việc sau đây: Từ 01/7/2012 đến 31/12/2012 tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), chưa thu thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của Luật thuế TNCN.
2. The departments of tax inform to enterprise, organizations, householders, individuals to carry out the following affairs:   From July 01, 2012 to December 31, 2012, temporary not deduction of the personal income tax (PIT), not collection of PIT in respect to individuals having income from salaries and wages and business with the level taxable at grade 1 in the Partially Progressive Tariff as prescribed in the PIT Law.
3. Đối với những trường hợp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ thực hiện Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. For cases enjoying 30% reduction of enterprise income tax shall be implemented under the Government’s Decree and a guiding Circular of the Ministry of Finance.
Bộ Tài chính xin thông báo để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, phối hợp thực hiện./.
The Ministry of Finance informs to the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces for knowledge and coordination in implementation./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ CST.
KT. BỘ TRƯỞNG
SIGN ON BEHALF OF THE MINISTER

THỨ TRƯỞNG
DEPUTY MINISTER



Vũ Thị Mai

16 tháng 6 2012

Công văn 1894/TCT-HTQT Chính sách thuế đối với các giao dịch tài chính phát sinh/ FCT on financial derivatives





BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------
Số: 1894/TCT-HTQT
V/v hướng dẫn chính sách thuế đối với các giao dịch tài chính phát sinh
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2012

Kính gửi: Ngân hàng ANZ Úc
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số ANZBGL/2012/1 ngày 24/2/2012 của Ngân hàng ANZ Úc về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với các giao dịch tài chính phát sinh. Trên cơ sở ý kiến tại công văn số 2425/NHNN-PC ngày 20/4/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định của các văn bản pháp luật thuế hiện hành và quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Úc (sau đây gọi là Hiệp định), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
I. Về nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại nội luật
Do Ngân hàng ANZ Úc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nên thu nhập của Ngân hàng ANZ Úc từ các hợp đồng tài chính phát sinh với Ngân hàng TNHH ANZ Việt Nam và từ các hợp đồng SWAP với Ngân hàng ANZ Chi nhánh Hà Nội sẽ chịu thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định tại tiết khoản a) Điểm 2, Điều 13, Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể thu nhập của Ngân hàng ANZ Úc thu được từ các hợp đồng nêu trên sẽ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế.
II. Về việc áp dụng Hiệp định
Thu nhập của Ngân hàng ANZ Úc (là đối tượng cư trú thuế Úc) từ các hợp đồng nêu trên là thu nhập kinh doanh theo quy định tại Điều 7-Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định. Cụ thể như sau:
Khoản 1, Điều 7-Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định quy định:
“1. Các khoản lợi tức của một xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp nêu trên có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú tại Nước đó”.
Theo quy định nêu trên, nếu việc ký kết và thực hiện các hợp đồng phát sinh (bao gồm các hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn và hoán đổi ngoại tệ, cổ phiếu và hàng hóa) giữa Ngân hàng ANZ Úc với Ngân hàng TNHH ANZ Việt Nam, và việc ký kết và thực hiện các hợp đồng SWAP giữa Ngân hàng ANZ Úc với Ngân hàng ANZ Chi nhánh Hà Nội không tạo thành cơ sở thường trú hoặc không thông qua cơ sở thường trú của Ngân hàng ANZ Úc tại Việt Nam thì khoản thu nhập của Ngân hàng ANZ Úc thu được từ việc thực hiện các hợp đồng nêu trên sẽ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nếu việc ký kết và thực hiện các hợp đồng nêu trên giữa Ngân hàng ANZ Úc với Ngân hàng TNHH ANZ Việt Nam và Ngân hàng ANZ Chi nhánh Hà Nội tạo thành cơ sở thường trú hoặc thông qua cơ sở thường trú của Ngân hàng ANZ Úc tại Việt Nam thì khoản thu nhập của Ngân hàng ANZ Úc thu được từ việc thực hiện các hợp đồng nêu trên sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo Ngân hàng ANZ Úc biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CS, Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải
CV1894/TCT-HTQT bản gốc/ The signed OL No.1894/TCT-HTQT

09 tháng 6 2012

Circular 60 on Foreign Contractor Tax (FCT)


Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 60/2012/TT-BTC (Thông tư 60), như vậy Thông tư 134 và các Thông tư sửa đổi sẽ bị thay thế từ ngày 27/05/2012.

The Ministry of Finance has issued the Circular 60/2012/TT-BTC (Circular 60) to provide guidance on taxation of foreign contractors in Vietnam, thus Circular 134 and its amendments on FCT will be effectively replaced from 27 May 2012.

Thông tư 60 đã đưa ra một số thay đổi đáng lưu ý về đối tượng chịu thuế, miễn thuế, và thuế suất thuế NTNN đối với một số hoạt động, cũng như đưa ra qui định tổ chức thực hiện v.v. sẽ ảnh hưởng đến tình trạng thuế NTNN của doanh nghiệp.

Circular 60 guides some significant changes on scopes of  FCT application, changed FCT rates for some business activities, transitional rules etc. which would clearly have impacts on FCT position of taxpayers.

Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP, bao gồm cả cung cấp kèm theo dịch vụ miễn phí sẽ thuộc đối tượng chịu thuế NTNN.

Foreign contractors who supply goods into Vietnam market under the method of in-country export import transaction, or under DDP, DAT, DAP terms, including supply with free of charge services now fall within the scope of application of FCT rules.

The issuance of Circular 60 has also addressed the concern of the investors over the taxation of interest payments under existing loan agreements from 01 March 2012. 
(Source: Huu Thuc)
Đối tượng không áp dụng thuế NTNN được mở rộng, bao gồm:

Out of scope of FCT application expands to include:

  • Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow tại các nước mà công ty Việt Nam phát hành chứng chỉ lưu ký toàn cầu (Global Depositary Receipt) và trái phiếu quốc tế.
Offshore entities providing professional services related management, issuance of bonds, legal consultancy, depositaries, road show events, in country where the Vietnamese entity issues Global Depositary Receipt and international bonds.

  • Môi giới cung cấp dịch vụ ở nước ngoài
Brokerage for provision of services offshore.

  • Quảng cáo, tiếp thị và đào tạo thực hiện ngoài Việt Nam vẫn thuộc đối tượng không áp dụng thuế NTNN. Tuy nhiên, quảng cáo, tiếp thị trên internet, đào tạo trực tuyến không thuộc đối tượng được miễn thuế NTNN.
Advertisement, marketing and training performed outside Vietnam continue to be not subject to FCT. However, advertisement, marketing over the internet and online training are specified as not FCT exempt.

Tuy nhiên, Thông tư 60 vẫn chưa đề cập đến một số vấn đề quan trọng như thuế GTGT đối với lãi tiền vay trả cho bên cho vay ở nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng, thuế đối với dịch vụ tài chính phái sinh (trừ hoán đổi lãi suất) v.v, do vậy, cần hướng dẫn thêm từ phía Bộ Tài chính. Hiện tại, Chính phủ chỉ có ý kiến tại Công văn số 608/VPCP-KTTH gửi Bộ Tài chính ngày 4/2/2011, rằng khoản thu lãi cho vay dưới mọi hình thức của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tài chính, tín dụng sẽ phải chịu thuế GTGT. Hiện tại, Bộ Tài chính chưa có hướng dẫn về việc áp dụng quy định trong Công văn 608 nói trên và nếu áp dụng thì sẽ áp dụng trên nguyên tắc gì.

Despite these changes from Circular 60, certain issues such as the VAT treatment of interest payments to offshore lenders being non-credit institution lenders, taxation of financial derivatives other than interest rate swaps etc. are still unclear and hence, confirmation of the MoF still needs to be seen. The letter No.608/VPCP-KTTH has been recently issued by the Prime Minister’s office to the Ministry of Finance on 4 February 2012 opines that interest income of non-banks is subject to VAT. At the present, it is not clear whether and how this ruling may be implemented. 

  •  Download, the Letter No.608/VPCP-KTTH

 Should you need to discuss further, please do not hesitate to contact me.

Government and Local Authority Are Preparing to Carry Out a Pilot Value-Added Tax (VAT) Refund

By Nguyễn Hữu Thức
 
Circular 58/2012/TT-BTC guiding the Decision 05/2012/QD-TTg to implement a pilot project allowing VAT refunds for foreigners departing Vietnam from Noi Bai and Tan Son Nhat international airports has been recently issued on 12 April 2012, and wef 01 June 2012. Along with the Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI), the relevant authorities and business recently organized a meeting several weeks ago in order to prepare a pilot VAT refund scheme for foreigners and overseas Vietnamese passing through the country’s two biggest airports from July onwards.

A pilot project allowing VAT refunds for foreigners departing Vietnam from Noi Bai and Tan Son Nhat international airports (Source: Hữu Thức)
Foreigners claiming VAT refund will be charged a fee not exceeding 15% of the refunded amount, and the 15% of the refund value will be used as service fee to pay banks that handle tax payments. The refund only applies to goods purchased from companies which register with and are approved by the Ministry of Finance to sell goods entitled to VAT refund.

In conclusion, Vietnamese people also believe such decision would bring benefits to the nation, such as cultural exchange among nations and helping attract foreign tourists to our country. In addition, the refund would give domestic merchandises an opportunity to raise their sales revenue and advertise their products to foreign markets by way of sitting in our chair located in Vietnam.

 * Should you need any further discussion, please contact via email: thuc.huu.nguyen@gmail.com          

Mã số đăng ký doanh nghiệp cũng là mã số thuế của công ty/ Business registration certificate number is a tax code


Câu hỏi của Chị Xuân/ Question from Ms. Xuan: 

Từ khi nào mã số đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp là mã số thuế của công ty/ When has a registration certificate been served concurrently as the business registration certificate and the tax registration certificate of an enterprise?

Trả lời/ Answer

Từ ngày 1 tháng 6 năm 2010, “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Doanh nghiệp” (theo điểm 2, điều 3, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp).

From 1 June 2010 onwards (point 2, article 3, Decree 43/2010/ND-CP dated 15 April 2010 refers)

- Nghị định 43/2010/NĐ-CP, tiếng Việt. tải về

- Decree 43/2010/NĐ-CP, English, download

Nghị Quyết 13 (Resolution No.13 on Saving Enterprises)


CHÍNH PHỦ



A GOVERNMENT
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
Số: 13/NQ-CP
No. 13-NQ-CP
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012

Ha Noi, 10 May 2012
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG

RESOLUTION
ON SOLUTIONS TO REDUCE DIFFICULTIES FOR PRODUCTION AND BUSINESS AND TO SUPPORT THE MARKET

Trong những tháng đầu năm 2012, mặc dù còn nhiều khó khăn do tác động từ bên ngoài và ngay từ trong nước, nhưng nhờ xác định đúng mục tiêu và triển khai tổ chức thực hiện chủ động, tích cực, có hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp cùng với sự phấn đấu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả tích cực bước đầu. Lạm phát kiềm chế ở mức thấp; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; an sinh xã hội được bảo đảm. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; sức mua của thị trường giảm; nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011. Vì vậy, tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh gắn với hỗ trợ phát triển thị trường nhưng vẫn nhất quán trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh đang là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ để bảo đảm thực hiện đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã đề ra. 

In the first few months of year 2012, Vietnam's economy has not done well despite the many positive endeavours which have been made both at the policy level and by all industries and social groups concerned. Inflation has been kept in check, the macro-economy is basically stable, and social welfare has been ensured. However, production and business have run into difficulties, purchases on the market have reduced, and although the economy is growing, its growth rate is less than that in the same period in year 2011. Accordingly, in order for the Government to achieve the highest targets of socio-economic development in year 2012, the main objectives of the Government are to reduce difficulties for enterprises, facilitate production and business, assist market development and gradually restructure the economy aiming for the highest quality, efficiency and competitiveness. 

Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bám sát tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 và các biện pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế; đồng thời tập trung chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường như sau: 

The Government therefore requires ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, and chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority, in accordance with their respective functions and duties, to take the initiative in closely monitoring the actual situation and provide strong and effective directions for implementing Resolutions of the Party and of the National Assembly and Resolution 01-NQ-CP of the Government dated 3 January 2012 on basis solutions for executive operation of the socio-economic developmental plan and on the forecast State budget for year 2012, and also to actively direct implementation of the following solutions for reducing difficulties for production and business and for supporting the market:

1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5 và tháng 6 năm 2012 đối với các doanh nghiệp sau đây đang thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: 

1. To defer for 6 months payment of value added tax ("VAT") of April, May and June 2012 by the following enterprises which currently pay VAT by the tax credit method:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc Tập đoàn kinh tế, tổng công ty. 

a) Small and medium-sized enterprises excluding those conducting business in the lotteries, securities, finance, banking or insurance sectors or producing goods and services subject to special sales tax ("SST") and also excluding enterprises classified as Grade I or Special Grade belonging to Economic Groups and Corporations.

b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. 

b) Labour intensive enterprises [employing many workers] in the sectors of producing and processing agricultural, forestry and aquatic products, textiles, leather footwear, electronic components, and construction of socio-economic infrastructure.

2. Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ đang được Nhà nước cho thuê đất mà năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. To reduce by 50% land rent payable in year 2012 pursuant to Decision 2093-QD-TTg of the Prime Minister dated 23-November 2011 on reduction of land rent in years 2011 and 2012 for some economic organizations, for enterprises operating in the commercial and services sectors which currently lease land from the State and which in year 2012 must fix the land rent unit price in accordance with Decree 121-2010-ND-CP of the Government dated 30-December 2010 amending Decree 142-2005-ND-CP of the Government dated 14 November 2005 on collection of land and water surface rents.

3. Gia hạn 09 tháng thời hạn nộp đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2011 trở về trước mà chưa nộp vào ngân sách nhà nước (không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn theo Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19 tháng 1 năm 2012 về việc gia hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động) của doanh nghiệp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 của Nghị quyết này và của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng.

3. To defer for 9 months payment of corporate income tax ("CIT") for years 2011 and earlier which hasnot yet been paid to the State budget (excluding the amount of CIT deferred pursuant to Decision 04-2012-QD-TTg dated 19 January 2012 granting an additional three month deferment of CIT payable in the first and second quarters of year 2011 for small and medium-sized enterprises and for labour intensive enterprises) for the enterprises prescribed in clause 1(a) and (b) of this Resolution, and for enterprises manufacturing mechanical engineering products which are the materials for [further] production or manufacture, and for enterprises conducting sea transportation (including transportation by both inland waterways and by sea), and manufacturing steel or cement.

4. Miễn thuế môn bài năm 2012 đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối.

4. To exempt business registration fees for year 2012 for family households engaged in fishing and for family households engaged in salt mining.

5. Gia hạn tối đa 12 tháng thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với các chủ đầu tư dự án có khó khăn về tài chính. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định thời gian gia hạn cụ thể cho từng dự án, nhóm dự án.

5. To defer for a maximum 12 months payment of land use fees by investors whose projects have financial difficulties. Provincial people's committees shall report to the standing committee of the same level people's council to consider and make a decision on the duration of specific deferments for each project and project group.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định: 

6. The Minister of Finance, acting in accordance with authorization from the Prime Minister, shall report to the National Assembly for its consideration and decision: 

a) Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc Tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 1 của Nghị quyết này. 

a) To reduce by 30% CIT payable in year 2012 by small and medium-sized enterprises excluding those conducting business in the lotteries, real estate, securities, finance, banking or insurance sectors or producing goods and services subject to special sales tax and also excluding enterprises classified as Grade I or Special Grade belonging to Economic Groups and Corporations and the enterprises prescribed in clause 1(b) of this Resolution. 

b) Miễn thuế khoán giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê phòng trọ, nhà trọ, giá trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca như cuối năm 2011.

b) To exempt VAT paid on the basis of a fixed level of turnover, and personal income tax ("PIT") and CIT of year 2012 for individuals and family households leasing accommodation to workers and students; for individuals and family households providing child care services; [and] for individuals, family households and organizations providing shift meals for workers, on condition that such taxpayers retain the rents and prices for all the above-mentioned services at the same level they were at the end of year 2011. 

7. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

7. The following duties are assigned to the following ministries, namely the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, and other [relevant] ministries, agencies and localities:   

a) Tập trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý, nhất là đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm đúng đối tượng, hiệu quả và theo đúng quy định.

a) To take effective measures to promote disbursement of investment capital to the projects and programs which they manage, in particular investment capital from the State budget and from the sale of Government bonds and capital for programs with national objectives, ensuring disbursement to the correct entities and correctly in accordance with regulations.  

b) Thực hiện các biện pháp để huy động 2.000 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn. Bộ Tài chính chỉ đạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức thực hiện theo quy định.

b) To take measures to raise an additional VND 2,000 billion loan capital for investment in upgrading canals and developing rural roads, power pumping stations which serve agricultural production, infrastructure servicing aquaculture, and handcraft villages in rural areas. The Ministry of Finance shall direct Vietnam Development Bank to implement this provision. 

c) Cho phép mua sắm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với khoản kinh phí năm 2011 đã được bố trí nguồn nhưng chưa sử dụng vì thực hiện theo quy định của Nghị quyết 11/NQ-CP và đã được chuyển sang năm 2012.

c) To permit procurement in accordance with regulations of the Prime Minister of those items for which year 2011 funding was arranged but remains unspent due to implementation of Resolution 11-NQ-CP1 and has been carried forward to year 2012.

d) Thực hiện rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, xóa bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư từ nước ngoài.

d) To review in order to amend and supplement policy regimes, and eliminate inappropriate barriers and facilitate development of infrastructure, site clearance, manpower resources, administrative reform and so forth, aimed at reducing difficulties for production and business and encouraging investment by all economic sectors including foreign investment.

đ) Thực hiện các biện pháp phù hợp để tăng cường thu hút, đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút làn sóng đầu tư mới, quy mô lớn và công nghệ cao.

đ) To take appropriate measures to increase attraction of foreign direct investment (FDI) including its disbursement, concentrating on new flows of large capital and high technology.

e) Bảo đảm các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó chú trọng giải phóng mặt bằng, bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực điện, giao thông.

e) To ensure the necessary conditions to increase attraction of official development aid (ODA), concentrating on site clearance and ensuring corresponding capital [of the Vietnamese party] for socio-economic infrastructure projects, particularly in the power and traffic sectors.

g) Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích sản xuất đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.

g) To take measures to reduce difficulties, and to facilitate and encourage manufacture in advantageous sectors and products, particularly agriculture, tourism and services.

h) Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng chủ động tích cực, bảo đảm hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ xúc tiến thương mại cả trong nước và ngoài nước; sớm ký các hiệp định thương mại với các đối tác. Thực hiện rà soát việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại năm 2012, xây dựng phương án hỗ trợ bổ sung, trong đó tập trung để mở rộng thị trường có tiềm năng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

h) To take the initiative in strengthening promotion activities for investment, commerce, tourism and services, including pushing the schedule for trade promotion activities both within Vietnam and overseas, and signing trade treaties with other countries as early as possible. To check the use of State funding for trade promotion activities in year 2012, and to draw up plans supplementing same (particularly for the purpose of expanding potentially strong markets) for submission to the competent authorities for decision. 

i) Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động vật, thực vật, phân bón…

i) To strengthen control of the market and prices, ensuring quality and prices of essential items particularly milk, medicine for humans, plant protection products, fertilizers and so forth.

k) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư, nhất là thủ tục về thuế và hải quan; rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan. Phấn đấu giảm 10 - 15% chi phí tuân thủ tục hành chính thuế, hải quan cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. 

k) To continue to advance administrative reform in connection with production, business and investment, and particularly tax and customs procedures; to shorten the time necessary for customs clearance, to increase the number of taxpayers declaring tax via the internet, to promote tax payment via the banking system and automation of receipt and resolution of tax and customs files. To endeavour to reduce by 10 - 15% the fees payable by organizations and individuals to comply with tax administrative procedures.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương: 

8. The State Bank of Vietnam shall preside over co-ordination with other ministries, agencies and localities to carry out the following:

a) Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra và giảm được mặt bằng lãi suất, bảo đảm phù hợp với diễn biến lạm phát.

a) To continue to implement a strict and prudent monetary policy; to use monetary policy instruments flexibly to ensure growth of lending and use of appropriate payment facilities to control inflation at the announced target, and to reduce interest rates to ensure compliance with fluctuations in inflation rates.
 
b) Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất cho vay, ưu tiên đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

b) To continue to lower lending interest rates, prioritizing the sectors of agricultural and rural development, small and medium-sized enterprises, enterprises producing export goods, and support industries.

c) Thực hiện các biện pháp cơ cấu lại nợ (thời hạn trả nợ, lãi suất, cho vay mới trả nợ cũ,…) và các giải pháp khác cần thiết, phù hợp với từng loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh nghiệp có triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nhưng đang gặp khó khăn về tài chính. 

c) To take debt restructuring measures (regarding time for repayment, interest rates, new loans to replace old debts and so forth) and other necessary solutions, appropriate to each type and sector of production and business in order to facilitate borrowing by enterprises to service production and business, in particular where the borrowing enterprise has developmental potential or products which satisfy market requirements but the enterprise has financial difficulties.

d) Đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm hiệu quả trong tái cấu trúc ngân hàng thương mại, kiên quyết xử lý các ngân hàng yếu kém, hoạt động kém hiệu quả bằng các biện pháp phù hợp nhưng phải bảo đảm đúng pháp luật, ổn định hệ thống và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng. 

d) To push the schedule for restructuring commercial banks by dealing with weak and inefficient banks, and taking legal measures which ensure the stability of the system and ensure the legal rights of depositors and other banking service users.

9. Tổ chức thực hiện: 

9. Implementing provisions:

a) Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiêm vụ được giao hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện Nghị quyết theo quy định. 

a) The following are required to implement this Resolution in accordance with their respective functions and duties, namely the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the State Bank and other [relevant] ministries and agencies; and in order to implement this Resolution, to submit amended legal instruments to the competent authority for promulgation.

b) Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp trong Nghị quyết nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

b)  Based on the provisions of this Resolution, ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, and chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority are responsible, in accordance with their respective functions and duties, to promptly direct and guide implementation of this Resolution in order to reduce difficulties for production and business and to assist market development; and to closely co-operate with agencies under the Party, State and Vietnam Fatherland Front and other mass organizations to implement this Resolution, to strengthen supervision of implementation by all agencies, organizations and individuals, to carry out the regimes on rewards and discipline when conducting their tasks; and to closely supervise the actual situation and to take the initiative in monitoring progress and conducting assessments in order to come up with prompt legal measures for dealing with any issues and making proposals to the  competent authority when necessary.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả triển khai thực hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.

c) The Ministry of Planning and Investment shall preside over co-ordination with other relevant agencies in checking and supervising implementation of this Resolution and collating reports thereon for presentation to the Government's regular monthly meetings.

d) Các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ năm tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 năm 2012. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của từng Bộ, cơ quan, địa phương, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2012./.

d) Ministries, ministerial equivalent bodies and Government bodies, and people's committees of provinces and cities under central authority are responsible to assess compliance with this Resolution, to propose solutions for implementing it in the next few years, and to report thereon to the Ministry of Planning and Investment prior to 10 December 2012 in order for the Ministry to make an overall report to the Prime Minister at the Government's regular monthly meeting in December 2012.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (10b).
TM. CHÍNH PHỦ
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT

THỦ TƯỚNG
PRIME MINISTER




Nguyễn Tấn Dũng

- Nghị quyết 13, tải về
- Resolution 13, download

Anh/chị cần thêm trợ giúp về bất cứ vấn đề gì, vui lòng liên lạc qua email: thuc.huu.nguyen@gmail.com
Should you need any further assistance, please do not hesitate to contact me via email: thuc.huu.nguyen@gmail.com

Điều kiện xác định DN vừa và nhỏ/ Criteria to be considered as SMEs

Bài viết này tóm tắt các quy định về DN vừa và nhỏ (SME) như sau:

This post will help summarize some prevailing regulations to decide SMEs as follows:

- Khoản 1, Điều 3, Chương I Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:

- Point 1, Article 3, Chapter I, Decree 56/2009/ND-CP dated 30 June 2009, on assistance to the development of small- and medium-sized enterprises:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Small- and medium-sized enterprises are business establishments that have registered their business according to law and are divided into three levels: very small, small and medium according to the sizes of their total capital (equivalent to the total assets identified in an enterprise's accounting balance sheet) or the average annual number of laborers (total capital is the priority criterion), concretely as follows:

Quy mô/ Size

Khu vực/ Sector
Doanh nghiệp siêu nhỏ/ Very small enterprises
Doanh nghiệp nhỏ/ Small-sized enterprises
Doanh nghiệp vừa/ Medium-si zed enterprises
Số lao động/ Number of laborers
Tổng nguồn vốn/ Total capital
Số lao động/ Number of laborers
Tổng nguồn vốn/ Total capital
Số lao động/ Number of laborers
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản/ Agriculture, forestry and fishery
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 200 người/ Between over 10 persons and 200 persons
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ Between over VND 20 billion and VND 100 billion
từ trên 200 người đến 300 người/ Between over 200 persons and 300 persons
II. Công nghiệp và xây dựng/ Industry and construction
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 200 người/ Between over 10 persons and 200 persons
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ Between over VND 20 billion and VND 100 billion
từ trên 200 người đến 300 người/ Between over 200 persons and 300 persons
III. Thương mại và dịch vụ/ Trade and service
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 50 người/ Between over 10 persons and 50 persons
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng/ Between over VND 10 billion and VND 50 billion
từ trên 50 người đến 100 người/ Between over 50 persons and 100 persons

- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011:

- Point 1, Article 1, Circular 52/2011/TT-BTC dated 04 July  2011 guiding the implementation of Decision 21/2011/QD-TTg dated 06 May 2011 of the Prime Minister on CIT payment deferral towards SMEs to reduce difficulties and motivate economic development of year 2011:

“Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN trong thời gian một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ)”.

- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân:

- Point 1, Article 1, Circular 154/2011/TT-BTC dated 11 November 2011 guiding the Government’s Decree No.101/2011/ND-CP of November 4, 2011, detailing the National Assembly’s Resolution No. 08/2011/QH13, additionally providing a number of tax-related solutions for enterprises and individuals to overcome their difficulties: 

“Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
To reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 for small- and medium-sized enterprises. 
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

a) Small- and medium-sized enterprises provided in this Clause are those satisfying the criterion on capital or labor under Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2009, on support for development of small- and medium-sized enterprises; 

b) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được giảm thuế TNDN năm 2011 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế TNDN năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.


b) The capital as the basis for identifying an enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the total capital indicated in the enterprise’s accounting balance sheet made on December 31, 2010. For a small- or medium-sized enterprise established on January 1, 2011, or later, the capital as the basis for identifying a small- or medium-sized enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the charter capital stated in the enterprise’s business registration certificate or first investment certificate;

c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong năm 2011:

c) For an enterprise with multiple business lines, it shall be determined as a small- or medium-sized enterprise based on the main business line stated in its business registration certificate. When it is unable to identify the enterprise’s main business line, one of the following indicators may be used to identify the enterprise’s main business line in 2011:
 
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- The highest number of employees working in a business line of the enterprise.

- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 

- The highest revenues from a business line of the enterprise.

Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. 

When it is unable to identify the enterprise’s main business line using the above indicators in order to determine the enterprise’s size, to base on the capital criterion or the business line with the lowest number of employees of which the enterprise actually operated in 2011 under Clause 1, Article 3 of Decree No. 56/2009/ND-CP. 

d) Không áp dụng giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các đối tượng sau đây:


d) Enterprise income tax reduction is not applicable to the following small- and medium-sized enterprises: 

- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.


- Grade-1 enterprises under Joint Circular No. 23/2005/TTLT-BLDTBXH- BTC of August 31, 2005, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance, guiding the ranking and salarying of full-time members of boards of directors, general directors, directors, deputy general directors, deputy directors and chief accountants of state companies.

- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.


- Special-grade enterprises under the Prime Minister’s Decision No.185/TTg of March 28, 1996, on special-grade state enterprises, and Decision No. 186/TTg of March 28, 1996, listing special-grade state enterprises.

- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.


- Enterprises organized after the parent company-subsidiary company model whose parent companies are not small- or medium-sized enterprises and hold over 50% of their equity.


- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp. 

- Economic organizations being non-business units.

e) Số thuế TNDN được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản”.


e) Small- or medium-sized enterprises’ income tax amounts to be reduced under this Clause exclude tax amounts on revenues from lottery, real estate, securities, finance, banking and insurance business activities, production and provision of excise tax-liable goods and services, and mineral exploitation and processing."
Anh/chị cần thêm trợ giúp về bất cứ vấn đề gì, vui lòng liên lạc qua email: thuc.huu.nguyen@gmail.com
Should you need any further assistance, please do not hesitate to contact me via email: thuc.huu.nguyen@gmail.com

Doanh nghiệp nhỏ và vừa & Hạn chót nộp thuế TNDN Quý 3, Quý 4 Năm 2011/ SME & Deadline for Q3, Q4 CIT payment of the FY2011

Câu hỏi từ Anh Tân: Công ty của anh là công ty sản xuất có vốn điều lệ trên 20 tỷ đồng nhưng tổng số lao động sử dụng trung bình thường xuyên vào khoảng 150 người. Vậy công ty có phải là doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định hiện nay? Nếu có, hạn chót cho việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Quý 3 và Quý 4, năm 2011 của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đáp ứng các tiêu chí theo quy định?
Question from Mr.Tan:  His company’s capital is excess of the limit of VND20 billion, meanwhile the current employer is running at the average of 150 headcounts. Is his company considered as a SME under the current regulations? If Yes, when is the deadline for paying Corporate Income Tax (CIT) of Quarter 3 & Quarter 4 in the fiscal year ended 31 December 2011?

Trả lời/ Answer: Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2009, của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu thỏa một trong hai điều kiện sau:
Under the Decree 56, his company shall be considered as a SME if it can meet one of the following conditions:

(a) Vốn/ Capital

Hoặc/ Or

(b) tổng số lao động sử dụng trung bình/ annual average number of the employees

Theo đó, số lao động sử dụng trình bình của công ty anh Tân vào khoảng 150 người (ít hơn số người theo quy định), công ty sẽ được xem là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56.
As such, considering the annual average number of employees of the company in the relevant fiscal year is around 150 (less than the number as under the prevailing regulation); therefore, his company will be treated as a SME under Decree 56.

- Theo thông tư 170/2011/TT-BTC, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2011, của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện quyết định số 54/2011/QĐ-TTG ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 của Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Circular 170/2011/TT-BTC dated 15 November 2011, by the Ministry of Finance (MoF), guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 54/2011/QD-TTG of 11 October 2011, on prolonging 2011 corporate income tax payment deadlines for labor-intensive enterprises in some sectors to help them overcome difficulties and boost their production and business.

- Theo thông tư 52/2011/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 04 năm 2011, của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTG ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế TNDN của DN Nhỏ và Vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nằm 2011.
Circular 52/2011/TT-BTC dated 22 April 2011, guiding the Decion 21/2011/QD-TTG.

Công ty anh Tân phải đóng thuế TNDN quý 3 và quý 4 của năm 2011 theo hạn chót là ngày 30 tháng 10 năm 2012, và ngày 31 tháng 03 năm 2013 (tương ứng).
His company has to pay Q3 & Q4 CIT in the relevant fiscal year within the deadline of 30 October 2012 (for Q3), and 31 March 2013 (for Q4).

- Mới nhất là chúng ta có thêm Nghị Quyết 13, cho nên thời hạn nộp thuế TNDN của Q3 và Q4 2012 sẽ được gia hạn thêm 9 tháng, nghĩa là vào 31 tháng 7 2013, và 31 tháng 12 2013.
We have the Resolution No.13, the extended deadline will be extended until 31 July 2013 (for Q3), and 31 December 2013 (for Q4).

Please click the link below for your further information

-         Nghị định 56/2009/NĐ-CP (bảng tiếng Việt), tải về
-         Decree 56/2009/ND-CP (bảng tiếng Anh), download
-         Thông tư 170/2011/TT-BTC, tải về
-         Thông tư 52/2011/TT-BTC, tải về
      -     Nghị quyết 13, tải về
* Anh/chị cần trao đổi thêm, vui lòng liên lạc qua email: thuc.huu.nguyen@gmail.com/ Should you have any inquires, please contact me for further discussion via email: thuc.huu.nguyen@gmail.com.

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHỖ/ IN-COUNTRY EXPORT-IMPORT TRANSACTION

Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều công văn hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.
The Ministry of Finance issued some Official Letters (OLs) to provide further guidance on the application of 0% VAT in relation to in-country export-import transactions.

Bài viết này sẽ tổng kết các công văn liên quan đến vấn đề này:
This entry will summarize such OLs which may be contained these issues as follows:
  • Công văn 15514/BTC-TCT ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Tổng Cục Thuế gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
  • Công văn 1135/BTC-TCT ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Tổng Cục Thuế gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
  • Công văn 1564/TCT-CS ngày 11 tháng 05 năm 2010 của Tổng Cục Thuế gửi Cục thuế thành phố Hải phòng về việc thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
  • Công văn 5879/TCHQ-TXNK ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Tổng Cục Hải Quan gửi Tổng Cục Thuếvề việc thuế GTGT hàng gia công xuất nhập khẩu tại chỗ.
  • Công văn 883 TCT/NV3 ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Tổng Cục Thuế gửi Công ty Dệt Choongnam Việt Nam TNHH về việc hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ.


Nếu bạn cần chia sẻ kinh nghiệm giải quyết vần đề này, vui lòng liên hệ qua email thuc.huu.nguyen@gmail.com để trao đổi nhiều hơn.
Should you require any further assistance, please do not hesitate to contact thuc.huu.nguyen@gmail.com .