09 tháng 6 2012

Điều kiện xác định DN vừa và nhỏ/ Criteria to be considered as SMEs

Bài viết này tóm tắt các quy định về DN vừa và nhỏ (SME) như sau:

This post will help summarize some prevailing regulations to decide SMEs as follows:

- Khoản 1, Điều 3, Chương I Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:

- Point 1, Article 3, Chapter I, Decree 56/2009/ND-CP dated 30 June 2009, on assistance to the development of small- and medium-sized enterprises:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Small- and medium-sized enterprises are business establishments that have registered their business according to law and are divided into three levels: very small, small and medium according to the sizes of their total capital (equivalent to the total assets identified in an enterprise's accounting balance sheet) or the average annual number of laborers (total capital is the priority criterion), concretely as follows:

Quy mô/ Size

Khu vực/ Sector
Doanh nghiệp siêu nhỏ/ Very small enterprises
Doanh nghiệp nhỏ/ Small-sized enterprises
Doanh nghiệp vừa/ Medium-si zed enterprises
Số lao động/ Number of laborers
Tổng nguồn vốn/ Total capital
Số lao động/ Number of laborers
Tổng nguồn vốn/ Total capital
Số lao động/ Number of laborers
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản/ Agriculture, forestry and fishery
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 200 người/ Between over 10 persons and 200 persons
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ Between over VND 20 billion and VND 100 billion
từ trên 200 người đến 300 người/ Between over 200 persons and 300 persons
II. Công nghiệp và xây dựng/ Industry and construction
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 200 người/ Between over 10 persons and 200 persons
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng/ Between over VND 20 billion and VND 100 billion
từ trên 200 người đến 300 người/ Between over 200 persons and 300 persons
III. Thương mại và dịch vụ/ Trade and service
10 người trở xuống/ 10 persons or fewer
20 tỷ đồng trở xuống/ VND 20 billion or less
từ trên 10 người đến 50 người/ Between over 10 persons and 50 persons
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng/ Between over VND 10 billion and VND 50 billion
từ trên 50 người đến 100 người/ Between over 50 persons and 100 persons

- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 04/7/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011:

- Point 1, Article 1, Circular 52/2011/TT-BTC dated 04 July  2011 guiding the implementation of Decision 21/2011/QD-TTg dated 06 May 2011 of the Prime Minister on CIT payment deferral towards SMEs to reduce difficulties and motivate economic development of year 2011:

“Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN trong thời gian một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ)”.

- Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân:

- Point 1, Article 1, Circular 154/2011/TT-BTC dated 11 November 2011 guiding the Government’s Decree No.101/2011/ND-CP of November 4, 2011, detailing the National Assembly’s Resolution No. 08/2011/QH13, additionally providing a number of tax-related solutions for enterprises and individuals to overcome their difficulties: 

“Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
To reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 for small- and medium-sized enterprises. 
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

a) Small- and medium-sized enterprises provided in this Clause are those satisfying the criterion on capital or labor under Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2009, on support for development of small- and medium-sized enterprises; 

b) Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được giảm thuế TNDN năm 2011 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế TNDN năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.


b) The capital as the basis for identifying an enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the total capital indicated in the enterprise’s accounting balance sheet made on December 31, 2010. For a small- or medium-sized enterprise established on January 1, 2011, or later, the capital as the basis for identifying a small- or medium-sized enterprise eligible for enterprise income tax reduction in 2011 is the charter capital stated in the enterprise’s business registration certificate or first investment certificate;

c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong năm 2011:

c) For an enterprise with multiple business lines, it shall be determined as a small- or medium-sized enterprise based on the main business line stated in its business registration certificate. When it is unable to identify the enterprise’s main business line, one of the following indicators may be used to identify the enterprise’s main business line in 2011:
 
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- The highest number of employees working in a business line of the enterprise.

- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 

- The highest revenues from a business line of the enterprise.

Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. 

When it is unable to identify the enterprise’s main business line using the above indicators in order to determine the enterprise’s size, to base on the capital criterion or the business line with the lowest number of employees of which the enterprise actually operated in 2011 under Clause 1, Article 3 of Decree No. 56/2009/ND-CP. 

d) Không áp dụng giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các đối tượng sau đây:


d) Enterprise income tax reduction is not applicable to the following small- and medium-sized enterprises: 

- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.


- Grade-1 enterprises under Joint Circular No. 23/2005/TTLT-BLDTBXH- BTC of August 31, 2005, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance, guiding the ranking and salarying of full-time members of boards of directors, general directors, directors, deputy general directors, deputy directors and chief accountants of state companies.

- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.


- Special-grade enterprises under the Prime Minister’s Decision No.185/TTg of March 28, 1996, on special-grade state enterprises, and Decision No. 186/TTg of March 28, 1996, listing special-grade state enterprises.

- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.


- Enterprises organized after the parent company-subsidiary company model whose parent companies are not small- or medium-sized enterprises and hold over 50% of their equity.


- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp. 

- Economic organizations being non-business units.

e) Số thuế TNDN được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản”.


e) Small- or medium-sized enterprises’ income tax amounts to be reduced under this Clause exclude tax amounts on revenues from lottery, real estate, securities, finance, banking and insurance business activities, production and provision of excise tax-liable goods and services, and mineral exploitation and processing."
Anh/chị cần thêm trợ giúp về bất cứ vấn đề gì, vui lòng liên lạc qua email: thuc.huu.nguyen@gmail.com
Should you need any further assistance, please do not hesitate to contact me via email: thuc.huu.nguyen@gmail.com